Nhắc đến vịt trời không còn gì xa lạ đối chúng ta. Vịt trời đang là lựa chọn tốt nhất của bà con hiện nay. Giống vịt này dễ nuôi không thua gì so với các giống vịt khác nhưng đem lại nguồn lợi kinh tế khá cao. Sau đây là đặc điểm của vịt trời và phân loại các giống vịt.
Vịt trời tên tiếng anh là gì?
Vịt trời có tên tiếng anh là Mallard thuộc họ Anatinae của họ chim nước Anatide. Hay còn được gọi là vịt Canard.
Đặc điểm của vịt trời
Vịt trời có kích thước to hơn các loài vịt khác và được xếp vào loài vịt cỡ trung bình. Vịt trời có chiều dài từ 50-65cm, độ dài của cánh từ 80-10cm, thân là 4,1-4,8cm.
Hiện nay, khi nhân thấy nhu cầu tiêu thụ về mặt hàng này khá cao nên nhiều người nông dân đã lấy giống về nuôi. Để nhận biết vịt trời thuần chủng ta cần dựa vào các đặc điểm về ngoại hình. Trên phần miệng của vịt trời có một vết khuyết màu vàng nhỏ như đầu móng tay, cổ trắng có sọc đen và đuôi có màu lông xanh biếc.
Vịt con sau nở, lông có màu vàng ở phía dưới và các vệt nhỏ. Trên lưng có màu đen xen lẫn một vài đốm vàng. Chân và miệng cũng có màu đen. Miệng trở nên xám dần sau 1 tháng. Vịt trời nuôi không còn khả năng bay xa như vịt thuần nữa nhưng chất lượng thịt vẫn không đổi.
Vịt Mallard là loài ăn tạp và ăn được được nhiều loại thức ăn khác nhau. Tuổi thọ của vịt trời tự nhiên lên tới 5-10 năm.
Hướng dẫn kỹ thuật cách nuôi vịt trời hiệu quả nhanh lớn nhất
Vịt trời có bao nhiêu loại? Cách phân biệt
Vịt trời có rất nhiều loại có cả những giống lai tạo. Dưới đây, là 8 loài vịt tốt nhất trong tất cả các loại. Các loại này được xếp vào nhóm các loài con giống có tiềm lực kinh tế tốt nhất toàn cầu.
African Black Duck (Anas Sparsa):
♦ Có bộ lông đen- nâu với một vài chấm trắng trên lưng, miệng màu xám có đốm đen, mắt nâu, cánh đốm trắng nhạt, chân vàng. Con đực và con cái đều giống nhau.
♦ Kích thước: vịt trưởng thành đạt khoảng 35cm.
♦ Thức ăn: động vật không xương, thực vật, thóc, côn trùng thủy sinh và ấu trùng.
♦ Khu vực sinh sống: đất ngập nước, có ao, cây cối rậm rạp, khu vực có nước chảy sông suối ở Nam Phi và Đông Phi.
♦ Mùa sinh sản: tháng 2 và tháng 7 ở Nam Phi. Mỗi lứa đẻ cho từ 4-8 quả trứng ( trứng có màu kem trắng).
American Black Duck ( Anas Rubripes):
♦ Lông màu nâm sẫm, mắt đen, miệng vàng, chân đỏ cam.
♦ Giống cái và giống đực khá giống nhau nhưng khác một điều con cái có miệng màu xanh lá cây và màu sẫm ở chân.
♦ Kích thước: con trưởng thành có chiều dài đạt 53-58cm.
♦ Thức ăn: động vật thân mềm, động vật giáp xác, côn trùng thủy sinh, thóc, ngô.
♦ Môi trường sống: đầm, ao, hồ, sông suối ở phía Đông bắc Bắc Mĩ và ven các bờ biển Atlantic.
♦ Mùa sinh sản: từ tháng 3 đến tháng 1 năm sau. Mỗi lứa cho từ 6-14 trứng ( trứng có màu kem trắng hoặc hơi xanh nhẹ).
Bronze- winged Duck (Speculanas Specularis):
♦ Cánh và đầu có màu nâu sẫm, màu trắng ở giữa hai mắt, miệng xám, sọc trắng bao quanh cổ, chân màu vàng cam. Con đực và con cái đều có màu sắc giống nhau.
♦ Kích thước: vịt trưởng thành có kích thước từ 46-54cm.
♦ Thức ăn: một số loài vật không xương sống, hạt, lá, thực vật thủy sinh.
♦ Môi trường sống: hồ, ao, sông của miền Nam Chile và Argentina trung ương.
♦ Mùa sinh sản: tháng 10. Sản lượng trứng cho từ 4-6 quả (trứng có màu kem).
Falcated Duck (Anas Falcata):
♦ Con đực có đầu đen óng màu xanh lá cây, cổ họng trắng, ức màu xám nhạt có các đốm đen.
♦ Con cái có màu xám nâu vệt đen.
♦ Kích thước: vịt trưởng thành đạt 48-54cm.
♦ Thức ăn: hạt giống, lúa, lá cây,…
♦ Môi trường sống: vùng đất thấp ngập nước, đầm lầy, ruộng lúa, hồ nước ở Đông Nam Á, phía Đông Trung Quốc và Nhật Bản.
♦ Mùa sinh sản: từ tháng 5 đến đầu tháng 7. Mỗi lứa đẻ cho sản lượng trứng 6-10 trứng (có màu kem trắng).
Gadwall (Anas Strepera):
♦ Con đực có cánh trắng, mỏ dẹp hơn các giống vịt khác và có màu đen, đôi mắt nâu sẫm.
♦ Con cái có màu nâu nhạt tối hơn cơ thể, bụng màu trắng, miệng có màu trắng đặc trưng.
♦ Kích thước: con trưởng thành đạt 46-56cm.
♦ Thức ăn: lá cây, thóc, động vật thân mềm, côn trùng thủy sinh.
♦ Môi trường sống chủ yếu: vùng đất ngập nước, hồ bơi, đồng cỏ ẩm ướt, đầm lầy ở châu Âu sang châu Á và trung tâm Bắc Mỹ.
♦ Mùa sinh sản: từ tháng 5 đến tháng 6. Mỗi lứa đẻ 8-12 quả.
Garganey (Anas Querquedula):
♦ Vịt đực có mày trắng, một đầu màu nâu, lưng có màu nâu đậm, mỏ vịt màu xanh lá cây, cánh có màu xám.
♦ Vịt cái có mày trắng giống con đực nhưng cổ có màu trắng nhạt.
♦ Kích thước: Vịt trưởng thành đạt 37-41cm.
♦ Thức ăn: Động vật thân mềm, côn trùng thủy sinh, cây thực vật, các loại hạt, ngũ cốc.
♦ Môi trường sống: đầm lầy, cỏ ngập nước, ruộng lúa đã thu hoạch xong và hồ nước khắp châu Âu và Trung Á.
♦ Mùa sinh sản: từ tháng 9 trở đi. Sản lượng trứng từ 9-10 trứng, trứng có màu kem.
Laysan Duck (Anas Laysanensis):
♦ Có bộ lông màu nâu đỏ với những đốm đen và trắng. Lông trắng quanh mắt, chân và bàn chân có màu cam. Con đực và con cái đều có màu lông như nhau.
♦ Kích thước: Vịt trưởng thành đạt từ 41cm.
♦ Thức ăn: thực vật thủy sinh, hạt giống, các loại côn trùng.
♦ Môi trường sống: ở hồ Shalow và bờ trên đảo Hawaii của Laysan.