Dê là loài gia súc được nuôi khá là nhiều ở nước ta. Nuôi dê đòi hỏi nguồn đầu tư không quá nhiều, tận dụng được các nguồn thức ăn có sẵn tại quê nhà nhưng nguồn thu nhập thì vô cùng khủng. Đặc biệt, khi nuôi dê sinh sản bà con cần nắm bắt được kỹ thuật và quy trình chăn nuôi trong việc chọn giống, xây dựng chuồng trại để tăng được tỷ lệ thành công cao hơn.

Các giống dê phổ biến ở Việt Nam

Dê địa phương

Giống dê này có xuất xứ từ lâu đời và được nuôi ở khắp các địa phương, có khả năng sinh sản khá tốt. Dê địa phương được nuôi chủ yếu để lấy thịt.

Đặc điểm:

Có màu lông không đồng nhất, mỗi con có mỗi màu khác nhau. Một số màu lông chính: vàng nâu, đen, trắng xám, vàng tro,…

Tai nhỏ, mình ngắn, có râu cằm, cả dê đực và dê cái đều có sừng.

Dê có kích thước khá nhỏ, mỗi con trưởng có trọng lượng: con đực: 37-40kg/con, con cái 25-30kg/con.

Dê có khả năng sinh sản tốt 2 năm đẻ 3 lứa, mỗi lứa đẻ từ 1-2 con.

Tỷ lệ cho thịt đạt từ 39-41%/con.

Tuy nhiên, dê địa phương cho có sản lượng sữa thấp chỉ đủ để cho con bú.

Dê bách thảo

Phù hợp với quy mô chăn nuôi lớn, được nuôi kiêm dụng để cung cấp cả sữa, thịt và nuôi sinh sản.

Đặc điểm:

Màu lông tương đối đồng nhất đó là màu lông đen sọc trắng.

Tai to, cụp xuống, sừng ngắn hoặc có con không có sừng.

Khối lượng con trưởng thành: con đực 70-80kg/con, con cái 40-45kg/con. Dê sơ sinh: 2,6-3,0 kg/con.

Trung bình đẻ 1,8 lứa/ năm và 1,7 con/lứa.

Tỷ lệ xẻ thịt tinh đạt 30%. Sản lượng sữa 1,1-1,5 lít/ ngày.

Dê Barbari

Được nuôi kiêm dụng để sản xuất sữa, khá phổ biến ở nước ta. Dê Barbari có nguồn gốc xuất xứ từ Ấn Độ được nhập về Việt Nam với 2 giống Beetal và Jumnapari.

Đặc điểm:

Có kích thước nhỏ trung bình con cái trưởng thành nặng 30-35kg/con, con đực nặng từ 40-55kg/con.

Lông màu trắng có xen lẫn nhiều đốm vàng nâu, đuôi ngắn, tai nhỏ, 4 chân có đốm vàng nâu.

Trung bình mỗi năm dê đẻ 1,7 con/lứa, mỗi lứa đẻ 1,6 con/ năm.

Mỗi con cho sản lượng sữa 1,5-1,8kg/ngày, chu kỳ cho sữa kéo dài từ 140-145 ngày.

Dê Beetal

Giống dê này chuyên nuôi kiêm dụng để đê lấy thịt và sữa. Có nguồn gốc từ Ấn Độ

Đặc điểm:

Có kích thước lớn, khối lượng con dê đực trưởng thành nặng 65-80kg, dê cái nặng 40-45kg.

Dê có màu lông đen tuyền hoặc đốm trắng, tai to dài và cụp xuống, con đực có chùm râu chỉa xuống ở dưới cằm.

Trung bình mỗi năm dê sinh sản 1,3 lứa/ năm và mỗi lứa 1,3 con.

Mỗi con cho sản lượng sữa 1,5-2,6 lít/ ngày, thời gian cho sữa từ 190-200 ngày tùy theo hàm lượng dinh dưỡng của mỗi con.

Dê Boer

Dê Boer có nguồn gốc từ Châu Phi, được nuôi kiêm dụng cung cấp thịt, thích ứng được với điều kiện khí hậu của nước ta.

Đặc điểm:

Có vòng đen xẫm xung quanh cổ, màu lông vàng nhạt hoặc nâu trắng.

Khối lượng con dê đực trưởng thành nặng 100-140kg/con. Dê cái trưởng thành nặng 80-100kg/con.

Tỷ lệ xẻ thịt đạt 50%/con.

Hướng dẫn kỹ thuật cách nuôi con dê thương phẩm, sinh sản tốt

Biện pháp nâng cao năng suất và khả năng sinh sản

Để nâng cao năng suất và khả năng sinh sản là một vấn đề hết sức quan trọng, là điều mà tất cả các trang trại đều quan tâm đến. Để nâng cao năng suất cần phụ thuộc vào các yếu tố sau:

Chất lượng giống

Muốn nâng cao năng suất, trước tiên khâu chọn giống phải được ưu tiên, đúng đắn. Con con sinh trưởng tốt hay không đều phụ thuộc vào chất lượng con giống, được lưu truyền từ đời bố mẹ. Chính vì vậy, cần lựa chọn xem xét kỹ con giống trước khi chọn nuôi.

Yếu tố môi trường

Yếu tố môi trường bao gồm: nhiệt độ, khí hậu, thức ăn, nước uống, phòng bệnh, cách chăm sóc,… đảm bảo chuồng nuôi phải được vệ sinh sạch sẽ, phun xịt khử trùng. Tiêm vaccine đinh kỳ theo từng đối tượng riêng. Khâu thức ăn, nước uống phải qua xử lý trước khi cho dê ăn, thức ăn phải đầy đủ chất dinh dưỡng, đa dạng. Lượng thức ăn cho dê sinh sản phải theo đúng trình tự để đáp ứng được nhu cầu dinh dưỡng và phát triển của đàn dê.

Chuồng nuôi

Để thuận tiện trong việc quản lý, chăm sóc đối với dê sinh sản cần áp dụng theo phương pháp nuôi nhốt chuồng. Chiều cao đạt từ 1-1,2m, chuồng nuôi đảm bảo đúng điều kiện thoáng mát, thoải mái, diện tích từ 1con/1m2. Chuồng nuôi phải có ngăn riêng đối với dê đực, dê cái sinh sản và dê con. Vật liệu làm từ tre, gỗ được xây xếp kín, mỗi ô cách 0.5cm không để chân dê lọt xuống. Thiết kế máng ăn, máng uống, nơi vắt sữa và khu vực sân chơi cho dê cái và dê con mới sinh.

Phương pháp cải tạo đàn dê

Từ những nhược điểm của dê địa phương có kích thước nhỏ, sinh trưởng kém ta có thể dùng dê Bách Thảo để lai giống, cải tiến được năng suất, chất lượng dê địa phương được nâng cao lên.

Đối với những vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa, không có khả năng để mua tinh để phối giống. Thì dùng giống dê Bách Thảo cho nhảy trực tiếp lên dê cái địa phương tạo ra con lai F1 có đặc điểm vượt trội hơn dê cùng giống. Phương pháp này vừa đơn giản, tiết kiệm chi phí, dễ làm và cũng được rất nhiều người áp dụng. Ngoài ra, bà con có thể lai với các giống dê khác như Beetal, Barbari,… .

Dê lai F1 có đặc điểm vượt trội hơn so với dê cỏ

♦ Khối lượng con sơ sinh: cao hơn 20%.

♦ Khối lượng khi đạt 1 tháng tuổi: 9-11kg/con cao hơn 3kg so với dê cỏ.

♦ Khối lượng khi đạt 2 tháng tuổi: 18kg/con tăng 40% so với dê cỏ.

Chọn giống dê sinh sản

Chọn dê đực giống:

Dựa vào khả năng sinh trưởng và phát triển, ngoại hình, độ nhạy bén. Cần lựa chọn con đực có đặc điểm:

♦ Dê đực khỏe mạnh, không dị tật, mắc bệnh, hăng hái; đầu to, trán rộng.

♦ Thân hình vượt trội hơn so với các xon cùng đàn nhưng không quá béo, cân đối, chắc chắn.

♦ Chọn những có có nguồn gốc, nơi xuất xứ rõ ràng, không dùng hành trôi nỗi.

♦ Chọn con có tinh hoàn cân đối và to.

♦ Chọn con đực ăn khỏe, hay ăn nhiều.

♦ Dê đực từ 6 tháng tuổi trở lên và đạt trọng lượng trên 15kg mới được chọn làm giống.

♦ loại bỏ những con bụng nhỏ, yếu ớt, đầu dài, chỉ số đo chỉ tiêu chất tinh dịch VAC không đạt dưới 1 tỷ.

Chọn dê cái giống:

♦ Lựa những con mình dài, đầu nhỏ.

♦ Chọn con có lý lịch rõ ràng, đời mẹ có năng suất tốt, khả năng sinh sản vượt trội, cho sản lượng sữa nhiều, khỏe mạnh, không bị bệnh.

♦ Thân hình thon gọn, bầu vú phát triển, hai núm vú dài 4-6cm, phần mông phát triển hơn phần trước, lông mềm mịn.

♦ Bộ phận sinh dục nở nang, phát triển tốt.

Cách chọn dê con:

♦ Chọn con có khôi lượng từ lúc mới sinh đạt 1,8-2kg/con đối với con cái và 2,4kg/con đối với con đực.

♦ Dê bố mẹ phải có độ tuổi tưc 2-5 năm.

♦ Dê con phải được nuôi tách riêng với dê đực, tránh dê đực hung hăng, tranh giành thức ăn khiến dê con chậm lớn.

Phối giống cho dê:

Kỹ thuật phối giống cho dê cần đảm bảo các yếu tố sau:

♦ Nghiêm cấm không cho dê đực và dê cái phối trùng huyết. Điều này sẽ làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng sinh sản và phát triển sau này của đàn dê.

♦ Khi dê đạt đến độ tuổi phối và trọng lượng thì mới tiến hành phối lứa đầu. Tuy nhiên, để đảm bảo được chất lượng tốt hơn bà con cần bỏ 2 lứa động dục đầu tiên.

♦ Chu kỳ động dục kéo dài từ 19-20 ngày, thời gian động dục kéo dài đến 3 ngày. Trong thời gian này bà con cần phải theo dõi thường xuyên để phối giống đúng lúc mới cho được tỷ lệ đạt cao nhất. Nếu trưa nay dê dộng dục thì tiến hành phối giống vào sáng trưa hôm sau.

♦ Dê cái được nuôi dưỡng trong đầy đủ chất dinh dưỡng thì chỉ sau 1,5-2 tháng có thể phục hồi được sức khỏe và phối giống lại như ban đầu.

Cách nhận biết dê đến tuổi động dục

♦ Bộ phận sinh dục sưng đỏ, có chất nhờn chảy ra, đuôi lúc nào cũng ve vẩy dựng đứng lên.

♦ Dê thường hay nhảy lên lưng con khác.

♦ Bỏ ăn, kêu la liên tục, không chịu đứng yên.

♦ Nếu như đang trong giai đoạn tiết sữa thì lượng sữa sẽ giảm hẳn lại.

Phối giống cho dê cái

Khi thấy dê có dấu hiệu động dục thì sau 18-36 giờ có thể tiến hành phối giống. Nếu như phối giống vào buổi trưa thì tối đó tiến hành phối thêm một lần nữa, như vậy sẽ đạt được tỷ lệ thành công cao hơn. Có thể cho dê phối bằng phương pháp tự nhiên như cho dê đực nhảy lên mình dê cái hoặc sử dụng hormon hướng sinh dục.

Thức ăn của dê sinh sản

Thức ăn của dê sinh sản được chia thành nhiều loại, thức ăn bao gồm:

thức ăn thô xanh:

Dê là loài gia súc ăn tạp, thức ăn chủ yếu là cỏ. Ngoài ra, dê còn ăn được tất cả các loại cây mà trâu, bò không thể ăn được. Thức ăn thô xanh cung cấp năng lượng để giúp dê hoạt động bình thường.

♦ Thức ăn tươi: cỏ voi, cỏ mọc tự nhiên, thân cây ngô, các loại cây họ đậu, lá chuối, lá mít, dây khoai lang, khoai mì,…

♦ Thức ăn khô: chủ yếu là rơm rạ, cỏ voi được phơi khô.

♦ Các loại rau củ quả: củ sắn, cà rốt, củ cải,…

Thức ăn tinh: gồm có các thành phần sau:

♦ Thức ăn cung cấp năng lượng: gồm tất cả các loại hạt ngũ cốc, bột ngô, bột bắp, các loại củ quả được phơi khô rồi nghiền thành bột,…

♦ Thức ăn cung cấp đạm: gồm khô dầu đậu tương, bột cá, khô dầu lạc,…

Thức ăn bổ sung:

Thức ăn bổ sung giúp cung cấp thêm các chất dinh dưỡng như chất khoáng, đạm, vitamin,… rất quan trọng cho đàn dê. Bao gồm:

♦ Chế phẩm sinh học, bột xương, bột canxi, bã hoa quả, bã rượu bia, mật rỉ đường.

Lưu ý khi lựa chọn thức ăn cho dê sinh sản:

♦ Không thay đổi đột ngột khẩu phần ăn. Nếu muốn thay đổi cần cho dê ăn kết hợp thức ăn mới và thức ăn cũ kèm theo trong vòng 3-5 ngày để dê không mắc bệnh tiêu chảy.

♦ Trong khẩu phần ăn phải giàu đạm và giàu năng lượng.

♦ Không cho dê sinh sản ăn cỏ ướt hoặc khi trời có mưa, cỏ dính bùn đất lấm bẩn. Cần xử lý sạch sẽ, tốt nhất nên phơi khô rồi cho dê ăn.

♦ Không dùng phân ure bổ sung cho dê sinh sản. Không được pha với nước để cho dê uống mà cần phải tuân theo nguyên tắc như đã định.

♦ Không cho dê sinh sản ăn mật rỉ đường không vượt quá 0,5kg/ ngày.

Cách chế biến thức ăn cho dê sinh sản

Thức ăn thô xanh:

Bà con có thể dùng 2 phương pháp ủ chua và phơi khô.

♦ Đối với các loại thân cây ngô, củ sắn, thân cây họ đậu,… bà con dùng phương pháp ủ chua để đảm bảo được thời gian bảo quản, dê ăn vào dễ tiêu hoá hơn.

♦ Đối với các lá đậu, lá sắn, rơm rạ dùng phương pháp phơi khô.

Các loại cây có kích thước dài nên cắt thành từng khúc nhỏ khoảng 5-8cm để dễ dàng trong việc ủ, cũng như dê ăn khỏi bị vướng. Đối với những trang trại chăn nuôi lớn bà con cần trang bị máy băm cỏ, băm rau củ quả giúp tiết kiệm được thời gian, giúp dê sinh sản ăn vào tiêu hóa tốt hơn.

Thức ăn tinh:

Các nguyên liệu tinh được phối trộn với nhau theo công thức định trước. Để tránh lãng phí, tiết kiệm thời gian, nhiều trang trại đã tận dụng máy ép cám viên.

Hiện nay, các trang trại đã sử dụng máy ép cám này để kéo dài thời gian  bảo quản. Bà con tự chế biến sẽ đảm bảo thức ăn được vệ sinh, an toàn thưc phẩm.

Một số loại máy ép cám viên bà con có thể tham khảo: máy băm nghiền đa năng, máy nghiền ngô, máy trộn nguyên liệu, máy ép cám viên. Ngoài ra, trong trường hợp sản xuất nhiều, để đảm bảo được thức ăn không bị mốc còn có thể sử dụng máy sấy.

Chăm sóc dê cái

Dê cái mang thai

♦ Sau khi phối giống cần theo dõi dê thường xuyên nếu sau 21-23 ngày mà không thấy dê động dục lại thì tỷ lệ thụ thai đã thành công. Thời gian dê mang thai giao động từ 145-155 ngày, bà con cần chuẩn bị dụng cụ đỡ đẻ cho dê trước 140 ngày. -Bà con cần chuẩn một quyển sổ để ghi lại, theo dõi lịch trình để biết được khi nào dê sinh.

♦ Rơi vào giai đoạn 2 tháng cuối thai kỳ, dê cái bắt đầu phàm ăn hơn, nhu cầu dinh dưỡng tăng lên dần được thể hiện qua lông mượt, cân nặng tăng lên 5-8kg. Vì vậy, bà con cần đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng để dê mẹ nuôi thai và có nhiều sữa hơn sau khi sinh.

♦ Khi dê đang trong chu kỳ tiết sữa, tuổi thai càng lớn, lượng sữa dê  mẹ tiết ra càng giảm để cung cấp chất dinh dưỡng cho con con, tránh sản lượng sữa giảm ở giai đoạn tiếp theo.

♦ Không chăn thả dê ở quá xa, không rượt đuổi, đánh đập, tuyệt đối không nhốt dê mang thai chung với các loại dê khác đặc biệt là là dê đực.

♦ Để đảm bảo lượng sữa để dê mẹ nuôi con bà con cắt giảm từ từ bằng cách vắt sữa ngày 1 lần, rồi 2 ngày 1 lần, 3 ngày 1 lần, rồi sau đó ngừng hẳn.

♦ Trong vòng 2 tháng cuối thai kỳ, bà con cần xoa bóp, massage nhẹ bầu vú của dê để tập cho dê quen dần với việc vắt sữa sau này và kích thích tuyến sữa phát triển.

♦ Vào 10 ngày cuối, cần chuẩn bị trước dụng cụ, thuê người trực khi dê đẻ và chăm sóc dê con sau này.

Chăm sóc dê đẻ

♦ Trong 7 ngày cuối, cần giảm bớt lượng thức ăn tinh để dê tránh bị viêm vú, có năng suất sữa cao hơn.

♦ Dê gần đẻ cần chuyển sang chuồng nuôi khác, không nhốt chung với các loại dê khác.

♦ Chuẩn bị rơm để lót ổ, khăn lau, thuốc sát trùng, kéo, chỉ để cột dây rốn.

♦ Dê gần sắp đẻ có biểu hiện: bụng xà xuống, bầu vú và âm hộ sưng đỏ, dê khó chịu đi lại xung quanh chuồng, nước dịch chảy xung quanh âm hộ, có bọc nước ối lòi ra đó là biểu hiện của dê sắp đẻ.

♦ Dê con được ra ngoài theo độ rặn của dê mẹ. Nếu dê con khá lớn hoặc đang ra mà bị kẹt lại bà con cần tiến hành đeo bao tay vào và sát khuẩn đẩy tay theo chiều thuận. Một tay đẩy ra nhẹ nhàng, một tay giữ phần còn lại để dê không bị chấn thương khi rớt xuống đất, kéo nhẹ tay theo nhịp rặn của dê mẹ.

♦ Khi dê con ra ngoài, dê mẹ sẽ liếm con, nhưng bà con cần dùng khăn sạch lau hết mũi, miệng, mắt, tai, dùng tay bóc nhẹ phần móng của dê ra. Tiếp đến, vuốt sạch máu ở cuốn rún, dùng dây chỉ buộc lại chừa khoảng 5-7cm, rồi dùng kéo cắt phần còn lại, sát trùng bằng cồn iot hoặc dung dịch oxy già. Sau khi đẻ xong, đợi khoảng 2 tiếng sau dê mới ra nhau, lúc này bà con cần canh lúc nhau ra không để dê mẹ ăn nhau.

♦ Dê mẹ mới đẻ xong cơ thể còn yếu và khá mệt nên pha nước muối loãng để cho dê uống.

♦ Lưu ý: trong trường hợp dê đẻ không ra và không biết cách đỡ đẻ, bà con cần tiến hành gọi ngay bác sĩ can thiệp.

♦ Khi dê đẻ xong tiến hành cho dê ăn lá mít và cỏ non để kích thích lượng sữa. Hạn chế cho dê ăn nhiều rau củ quả, thức ăn tinh tránh dê bị chướng bụng.

♦ Sau khi dê đẻ xong, dùng khăn sạch lau lại bầu vú, âm hộ, vệ sinh sạch sẽ khô ráo chuồng trại. Nếu dê không không cho con bú, bà con cần vắt sữa để khỏi tắc sữa, dê mẹ ra sữa ban đầu và sẽ cho con bú trở lại bình thường.

Chăm sóc dê vắt sữa

♦ Ưu tiên cho dê ăn thức ăn thô xanh, chất lượng tốt, bổ sung thêm protein, premix khoáng.

♦ Cho dê uống nước sạch 3-5 lít/ ngày.

♦ Cho dê ra sân chơi hoặc bãi chăn thả gần chuồng 3-5 giờ/ ngày giúp dê thoải mái.

♦ Dê cho năng suất sữa 2 lít/con/ngày cần cho ăn và vắt sữa 3 lần/ ngày.

Những bệnh thường gặp và biện pháp điều trị đối với dê sinh sản:

Bệnh viêm vú

♦ Bệnh xuất hiện khi vắt sữa hoặc sau khi sinh. Bệnh này sẽ làm giảm lượng sữa đột ngột và làm mất khả năng tiết sữa.

♦ Nguyên nhân: không vệ sinh dụng cụ khi vắt sữa, vắt sữa không đúng kỹ thuật, chuồng trại không được vệ sinh sạch sẽ, dê con bú không đều, bầu vú bị xây xát, áp xe,…

♦ Điều trị: dùng khăn ấm lau sạch bầu vú, vắt hết sữa trong bầu vú ra. Nếu như trong sữa có lẫn bợn trắng, mùi hôi thì tiến hành đến cơ sở y tế, làm theo hướng dẫn của bác sĩ để có hướng điều trị kịp thời.

Bệnh sốt sữa

♦ Nguyên nhân: do thiếu canxi trong máu, lượng thức ăn không đầy đủ chất dinh dưỡng. Một số trường hợp dê có năng suất sữa cao cũng dẫn đến bị bệnh sốt sữa.

♦ Triệu chứng: dê bỏ ăn, táo bón, sốt nhẹ dẫn đến bị bại liệt, không vận động được. Nếu khoogn phát hiện và điều trị kịp thời dê cái sẽ chết.

♦ Điều trị: tiêm dung dịch Calcium Gluconat 10% từ 50-100ml/con.

Chăm sóc dê con từ sơ sinh đến cai sữa:

Giai đoạn bú sữa đầu

Khi mới chào đời, dê con khó có thể thích nghi được với điều kiện ngoài môi trường, điều kiện sống của dê con hoàn toàn thay đổi. Chúng hoàn toàn không thể tự vệ được, cơ quan tiêu hóa còn yếu, không để dê con sống chung với dê đực sẽ dễ bị chúng tấn công gây hoảng sợ. Dê con cần 8-10 ngày để thích nghi được với điều kiện bên ngoài.

Khi mới vừa sinh xong cần cho dê con nằm trên rơm rạ để tăng được độ ấm, sau 20 phút dê con cần được bú sữa mẹ ngay. Nếu sau 4 giờ dê con không được bú sẽ chết. Từ 4 ngày đầu cho dê con bú 4-5 lần, lượng sữa sẽ thỏa mãn được 10-15% trọng lượng cơ thể của dê con.

Trong trường hợp dê mẹ không có sữa cho con bú, bà con cần tiến hành vắt tia sữa ban đầu, sau đó dê con sẽ bú lại bình thường.

Nếu dê mẹ đẻ xong bị chết, cần sử dụng biện pháp thay thế bằng cách pha kết hợp theo công thức sau:

♦ 0,5 lít sữa bột.

♦ 1 muỗng cafe dầu cá.

♦ 1 quả trứng gà.

♦ 1 muỗng cafe đường.

Sau 6 ngày trở đi bà con tiến hành cho dê con tập quen dần với thức ăn như cỏ non, lá non. Để tránh lãng phí thức ăn do dê con chưa quen dần, bà con cần cho dê ăn một lượng ít sau đó tăng dần.

Giai đoạn từ 8 – 45 ngày

Trong giai đoạn này, dê mẹ bắt đàu cho lượng sữa nhiều hơn. Sau khi vắt, chia làm 2 lần/ ngày cho dê bú. Mỗi ngày bú cần đảm bảo lượng sữa 500-600ml/ ngày/con.

Bà con có thể tận dụng xô chậu, bình sữa để cho dê bú. Tiếp tục cho dê ăn thức ăn tinh, các loại cỏ và lá cây non.

Giai đoạn 46 – 90 ngày

Giai đoạn này, dê có thể phát triển mạnh, bà con cần giảm lượng sữa từ 600ml xuống còn 400ml/ngày, 2 lần/ ngày. Lượng thức ăn được tăng lên, lúc này cơ quan tiêu hóa của dê đã được phát triển mạnh, bà con cần cung cấp thêm thức ăn thô xanh, thức ăn tinh, các loại rau củ quả.

Đối với những con còi cọc, chậm lớn dê con dưới 140g cần bổ sung thêm vitamin, khoáng chất để dê tiếp tục phát triển và tăng trưởng tốt. Còn đối với những con tăng trên 160g, những con đó phát triển khá tốt, không cần bổ sung thêm chất dinh dưỡng.

Trong giai đoạn này, dê con sẽ sống chung với mẹ, chúng sẽ dễ mắc bệnh do dê mẹ lây qua như bệnh viêm loét miệng truyền nhiễm, bệnh đường hô hấp. Khi phát hiện dê con bị bệnh cần tách riêng và điều trị kịp thời, tiêm vaccine theo đúng lịch trình đầy đủ.

Sau khi nuôi dê con được 3 tháng tuổi tiến hành cai sữa, bà con cần giảm lượng sữa từ từ, không ngừng đột ngột để tránh dê bị mắc bệnh tiêu chảy. Tách dê sang chuồng riêng để nuôi hướng thịt và sữa. Để dê mẹ tiếp tục động dục lứa tiếp theo.

Để tránh dê con bị mắc bệnh bà con cần vệ sinh chuồng nuôi khô ráo, phát quang xung quanh chuồng nuôi.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *